GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan về Sodium Dehydroacetate
Sodium Dehydroacetate là muối natri của axit dehydroacetic, được sử dụng như là một chất bảo quản cũng như chất ổn định cùng với các chất khác như benzoate, paraben và sorbate. Nó dùng làm để ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc để có thể kéo dài thời gian sử dụng và bảo quản thực phẩm.
Có công thức hóa học C8H7NaO4
Tính chất: tinh thể bột màu trắng, không mùi, không hòa tan được trong nước.
ỨNG DỤNG CỦA SODIUM DEHYDROACETATE
Ứng dụng trong mỹ phẩm
Các sản phẩm mỹ phẩm chẳng hạn như chăm sóc da được đựng trong các lọ, được mở nắp thường xuyên, hay khi dùng tay để thoa lên da, thường gặp những vấn đề như vi khuẩn, nấm men hay nấm mốc nếu như không được bảo quản kĩ. Các loại sản phẩm dưỡng da có gốc dầu, nước peptide, carbohydrate luôn được xem là môi trường hoàn hảo cho sự phát triển vi khuẩn làm cho sản phẩm bị hư hỏng, oxy hóa.
Nên việc sử dụng chất bảo quản như Sodium Dehydroacetate ở nồng độ thấp, nhỏ hơn hoặc bằng 0,6%, chống lại vi khuẩn và nấm phát sinh.
Sodium dehydroacetate đươc đánh giá là an toàn bởi Chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm được sử dụng. Nó không làm da bị kích ứng, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời.
Ngoài ra nó còn làm chất bảo quản cho các loại sản phẩm chăm sóc cá nhân như dầu gội, sữa tắm, dầu xả, kem đánh răng, sản phẩm chăm sóc răng miệng, đồ trang điểm.
Ứng dụng trong thực phẩm
Trong làm bánh mì và bánh ngọt Sodium Dehydroacetate được sử dụng làm chất bảo quản, nó có thể kết hợp với kali sorbate tạo thành dung dịch ngâm cho các loại thực phẩm. Nó có thể phun hay xử lý bề mặt, tùy thuộc vào loại thực phẩm mà được sử dụng với những cách thức khác nhau.
Độ pH của các sản phẩm bánh ngọt thường có tính kiềm sẽ làm giảm hiệu quả của kali sorbate làm chất bảo quản trong bánh nên có thể bị chua nên nó cần sự kết hợp với sodium dehydroacetate để đảm bảo rằng nó được bảo quản tốt nhất.
Độ an toàn và tác dụng phụ
Sodium Dehydroacetate đã được chứng nhận an toàn bởi FDA được sử dụng như là một chất bảo quản cho thực phẩm, mỹ phẩm cũng như dược phẩm.
Nó đã được đánh giá là một thành phần ít nguy hiểm nhưng cũng có những kích ứng đã gây ra.
Những lưu ý ung thư, độc tính phát triển và sinh sản, các mối quan hệ nguy hiểm nghề nghiệp và độc tính hệ thống cơ quan là các tác dụng phụ tiềm ẩn và mối quan tâm đối với thần kinh cũng như rối loạn nội tiết tố.
Cơ thể có thể bị kích ứng khi tiếp xúc qua da bị mẫn đó, uống hoặc hít phải hay tiếp xúc với mắt.